Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Gái vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 79,3 – 81,3 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 79,2– 81,2 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 79,7– 81,72 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
79,200,000 ▼200K |
81,200,000 ▼200K |
2,000,000 |
|
79,300,000 ▼200K |
81,300,000 ▼200K |
2,000,000 |
|
79,100,000 ▼200K |
81,100,000 ▼200K |
2,000,000 |
|
79,200,000 ▼200K |
81,200,000 ▼100K |
2,000,000 |
|
79,000,000 ▲400K |
81,200,000 ▲200K |
2,200,000 |
|
79,200,000 ▼200K |
80,500,000 ▲100K |
1,300,000 |
|
79,700,000 ▲200K |
81,400,000 ▲200K |
1,700,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
79,200,000 ▼200K |
81,200,000 ▼200K |
2,000,000 |
|
79,300,000 ▼200K |
81,300,000 ▼200K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
Hà Nội |
SJC |
79.300 |
81.300 |
Hà Nội |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
Đà Nẵng |
SJC |
79.300 |
81.300 |
Đà Nẵng |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
Miền Tây |
SJC |
79.300 |
81.300 |
Miền Tây |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
79.200 |
81.200 |
Tây Nguyên |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
|
SJC |
79.300 |
81.300 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
68.700 |
69.900 |
|
SJC |
79.300 |
81.300 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
68.700 |
69.800 |
|
Nữ trang 24K |
68.500 |
69.300 |
|
Nữ trang 18K |
50.730 |
52.130 |
|
Nữ trang 14K |
39.290 |
40.690 |
|
Nữ trang 10K |
27.580 |
28.980 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
79.200 |
81.200 |
Vàng SJC 5c |
79.200 |
81.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
79.200 |
81.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
68.600 |
69.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
68.600 |
70.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
68.500 |
69.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
67.213 |
68.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
50.205 |
52.205 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
38.614 |
40.614 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
27.093 |
29.093 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
79.200 |
81.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
79.200 |
81.220 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.201,2 - 2.202,2 USD/ounce.
Giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới tăng vọt lên đỉnh cao lịch sử mới, ở mức trên 2.200 USD/ounce ngay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết đinh giữ nguyên lãi suất trong phiên họp kết thúc vào rạng sáng 21/3 (giờ Việt Nam) nhưng dự kiến vẫn có kế hoạch cắt giảm lãi suất 3 lần trong năm nay.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết chưa xác định rõ thời điểm hạ lãi suất nhưng kế hoạch vẫn sẽ diễn ra.
Giá vàng thế giới biến động mạnh trong bối cảnh giới đầu tư mổ xẻ tín hiệu từ phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell để rõ hơn về xu hướng chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Mỹ.