Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 23/9/2023
Giá vàng trong nước
Chiều nay, công ty PNJ niêm yết mức 68,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,05 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.450 |
69.150 |
Vàng SJC 5c |
68.450 |
69.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.450 |
69.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.950 |
57.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.950 |
58.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.800 |
57.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.830 |
57.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.354 |
43.354 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.734 |
33.734 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.172 |
24.172 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 23/9/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 68,45 triệu đồng/lượng, bán ra 69,15 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại không đổi khi được giao dịch quanh 56,95 triệu đồng/lượng mua vào, 57,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 23/9/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua công ty PNJ niêm yết mức 68,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,05 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 22/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.350 |
69.050 |
Vàng SJC 5c |
68.350 |
69.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.350 |
69.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.950 |
57.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.950 |
58.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.800 |
57.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.830 |
57.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.354 |
43.354 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.734 |
33.734 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.172 |
24.172 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.350 |
69.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.350 |
69.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco chốt phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1924.8 - 1925.8 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1922.5 - 1930.1 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 ở mức 1.944,90 USD/ounce, gần như không thay đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Một số nhà phân tích cho rằng vàng có thể chịu đựng được động thái của Fed khi rủi ro đối với nền kinh tế toàn cầu gia tăng.
Ed Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA cho biết: “Người tiêu dùng đang chi tiêu những khoản tiền tiết kiệm còn lại ít ỏi của họ và lãi suất cao hơn sẽ bắt đầu gây thiệt hại cho họ”. “Chúng tôi nghĩ rằng chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi chúng ta thấy nền kinh tế yếu hơn và đó sẽ không phải là tin tốt cho đồng đô la Mỹ”.